Thành phần của nước thải chăn nuôi heo
Việc xử lý nước thải chăn nuôi ngày càng được chú trọng bởi trong thành phần của nước thải chứa nhiều hợp chất có mùi thối nặng với khả năng gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Vì thế, việc xử lý nước thải chăn nuôi rất cần thiết.



Xử lý nước thải trong chăn nuôi heo luôn được chú trọng đầu tư nhằm tận dụng tối đa nguồn lợi từ hoạt động chăn nuôi

Thành phần chính cần được loại bỏ trong hệ thống xử lý nước thải chăn nuôi heo bao gồm:

Các chất vô cơ và hữu cơ: Hợp chất hữu cơ gồm các chất như protein, acid amin, chất béo, cellulose, thức ăn thừa, phân,… chiếm khoảng 70 – 80%. Trong khi đó, các chất vô cơ chiếm khoảng 20 – 30% trong thành phần nước thải chăn nuôi bao gồm muối, ure, ammonium, cát, đất,…
Hàm lượng nitơ (N) và photpho (P): Trong nước thải chăn nuôi heo thường chứa lượng lớn chất N và P. Các loài gia súc, gia cầm có khả năng hấp thụ N và P rất kém nên khi ăn phải thức ăn chứa hàm lượng N và P cao thì sẽ được bài tiết ra ngoài thông qua đường nước tiểu và phân. Trong quá trình xử lý nước thải chăn nuôi cho thấy lượng N trong tổng chất thải của vật nuôi khoảng 571 – 1026mg/lít và lượng P từ 39 – 94mg/lít.
Vi sinh vật gây bệnh: Đây cũng là một trong những nguyên nhân gây trở ngại trong quá trình xử lý nước thải chăn nuôi, bởi trong chất thải chứa vô số loại vi trùng, virus, ấu trùng giun sán cùng nhiều mầm bệnh có thể gây nguy hiểm đối với sức khỏe con người.
phương pháp xử lý nước thải chăn nuôi

Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải chăn nuôi heo
Xử lý nước thải trong chăn nuôi là vấn đề cấp thiết cần được chú trọng ngay khi bắt đầu chăn nuôi. Việc xây dựng hệ thống xử lý nước thải trong chăn nuôi heo kết hợp cùng các biện pháp xử lý chất thải phù hợp sẽ giúp tối ưu quy trình chăn nuôi.



Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải chăn nuôi heo phổ biến

Quy trình vận hành hệ thống xử lý nước thải bắt đầu từ việc chất thải chảy vào hầm biogas. Hầm biogas có nhiệm vụ khử lượng lớn chất hữu cơ nhằm giảm đáng kể lượng khí độc được sinh ra, tiêu diệt mầm bệnh có trong nước thải chăn nuôi, đồng thời tạo ra một lượng khí đốt có thể đem đến lợi nhuận và phục vụ cho cuộc sống của con người.

Khi nước thải chảy tràn hầm biogas sẽ chảy theo đường ống dẫn qua bể điều hoà, tại đây, chất thải được khuấy trộn đều nồng độ và lưu lượng để chuẩn bị đưa vào xử lý nước thải trong chăn nuôi.

Công đoạn tiếp theo trong hệ thống xử lý nước thải chăn nuôi heo là chất thải được dẫn từ bể điều hoà đến bể UASB. Chất thải được đưa trực tiếp xuống đáy bể và được phân phối đồng đều trước khi chảy ngược lên trên xuyên qua lớp đệm bùn sinh học gồm các sinh khối nhằm tiêu diệt các chất bẩn hữu cơ trong nước thải. Lúc này sẽ xuất hiện các bọt khí metan và cacbonic nổi lên trên và được thu bằng cách chụp khí để dẫn khí ra khỏi bể.

Sau đó, nước thải tiếp tục chảy tràn qua bể yếm khí (anoxic) và hiếu khí (aerotank). Với sự tham gia của hàng trăm chủng loại vi khuẩn kỵ khí bắt buộc và vi khuẩn kỵ khí không bắt buộc, các vi sinh vật này sẽ thực hiện nhiều phản ứng hoá sinh để phân huỷ, biến đổi các hợp chất hữu cơ phức tạp thành dạng đơn giản hơn để dễ dàng xử lý.

Khi nước thải qua bể aerotank hiếu khí chứa nước thải và bùn hoạt tính, khí được cấp liên tục vào bể để trộn đều và giữ cho bùn ở trạng thái lơ lửng trong hỗn hợp nước thải, đồng thời cung cấp đủ oxy cho vi sinh vật thực hiện oxy hoá các chất hữu cơ có trong hệ thống xử lý nước thải chăn nuôi heo.

Xử lý nước thải trong bể aerotank có các chất lơ lửng để các vi khuẩn có thể cư trú, sinh sản và phát triển thành các bông cặn (bùn hoạt tính). Các vi sinh vật cư trú dùng chất nền (BOD), N và P để làm thức ăn phục vụ cho việc chuyển hoá chúng thành các chất trơ không hoà tan và biến đổi thành các tế bào mới.

Lượng bùn hoạt tính sinh ra trong khoảng thời gian lưu lại trong bể aerotank của hỗn hợp chất thải ban đầu không đủ làm giảm nhanh các chất hữu cơ nên một phần bùn hoạt tính đã lắng xuống đáy ở bể lắng sinh học và lượng bùn này được tuần hoàn lại về bể aerotank nhằm đảm bảo nồng độ vi sinh vật trong hệ thống xử lý nước thải chăn nuôi.

Ngoài ra, phần bùn dư còn được đưa về bể chứa bùn, mang đi bơm và thu gom để ứng dụng vào sản xuất phân bón.

Khi lắp đặt hệ thống nước thải cần chú trọng lượng khí cung cấp cho bể aerotank đầy đủ và liên tục. Nước thải cuối của bể aerotank tiếp tục được chảy qua bể lắng, phần nước sạch của bể lắng sẽ được chuyển qua bể khử trùng, nước thải được châm NaOCl để tiêu diệt những vi khuẩn còn sót lại trong hệ thống xử lý nước thải chăn nuôi. Sau đó, nước của bể khử trùng sẽ chảy ra hồ sinh học, giúp ổn định dòng nước và giảm nguy cơ gây bệnh của các vi sinh vật.


Phương pháp xử lý nước thải chăn nuôi bằng bùn hoạt tính hiếu khí – thiếu khí kết hợp
Xử lý nước thải chăn nuôi bằng bùn hoạt tính hiếu khí khi được bổ sung thêm các ngăn thiếu khí xen kẽ với các ngăn hiếu khí có thể loại bỏ đồng thời các chất hữu cơ và nitơ một cách hiệu quả nhất. Quá trình nitrat hóa sẽ được thực hiện ở ngăn hiếu khí, trong khi đó, quá trình khử nitrat hóa lại được thực hiện ở ngăn thiếu khí. Để tăng hiệu quả xử lý nước thải chăn nuôi, có thể cải tiến ngăn thiếu khí bằng việc chia dòng sẽ tận dụng được nguồn cacbon trong nước thải.
https://www.ecobaent.vn/xu-ly-nuoc-thai-nganh-det-nhuom/

Phương pháp xử lý nước thải chăn nuôi bằng cách lọc sinh học
Lọc sinh học là công nghệ xử lý nước thải trong chăn nuôi mang lại hiệu quả tích cực, có tính ứng dụng cao vì dễ vận hành và có chi phí đầu tư thấp. Nước thải được tách ra từ hầm biogas sẽ được dẫn về bể thu gom cùng bể phân hủy thiếu khí và lưu lại khoảng 4 tiếng. Sau đó, nước thải được bơm lên bể lọc sinh học, trong suốt quá trình lọc sinh học, nước thải sẽ được tuần hoàn khoảng 30% về bể lắng, phần còn lại sẽ chảy tiếp qua ao thuỷ sinh và lưu nước khoảng 10 ngày.m.
https://www.ecobaent.vn/